Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội tháng 02 và 02 tháng đầu năm 2018

I. SẢN XUẤT NÔNG, LÂM NGHIỆP VÀ THỦY SẢN

1. Nông nghiệp

a) Trồng trọt

Sản xuất nông nghiệp trong tháng tập trung chủ yếu vào gieo cấy, chăm sóc lúa và rau màu vụ đông xuân. Tính đến thời điểm 15/02/2018, toàn tỉnh đã gieo trồng được 942 ha lúa đông xuân, 590 ha ngô, 21 ha khoai lang, 32.176 ha sắn, 8.039 ha mía, 2.787 ha rau các loại. So với cùng kỳ năm trước diện tích lúa đông xuân giảm 13,6% do thời tiết năm nay rét, đậm, rét hại kéo dài nên gieo cấy muộn; ngô tăng 29,7%; sắn giảm 2,0%; mía tăng 27,6%; rau các loại tăng 4,6%.

Tính chung 02 tháng đầu năm, toàn tỉnh đã thu hoạch được 1.171 tấn ngô, 288.170 tấn sắn, 191.959 tấn mía, 20.020 tấn rau các loại. So với cùng kỳ năm trước, sản lượng ngô tăng 38,7%, sắn giảm 4,6%, mía tăng 43,3%, rau các loại tăng 10,9%.

Cây lâu năm tiếp tục phát triển, diện tích cây lâu năm hiện có 35.892 ha cây ăn quả, 28.147 ha cây lấy sản phẩm chủ yếu cho công nghiệp chế biến, trong đó: chè 4.508 ha, cao su 6.039 ha, cà phê 17.600 ha. So với cùng kỳ năm trước diện tích cây ăn quả tăng 52,8%, cây lấy sản phẩm cho công nghiệp chế biến tăng 3,5%, trong đó chè tăng 5,1%, cao su giảm 2,7%, cà phê tăng 5,3%.

Thực hiện chủ trương chuyển dịch sản xuất cây trồng của tỉnh, tính đến tháng 02/2018 toàn tỉnh hiện có 19.424 ha cây ăn quả trồng trên đất dốc, trong đó: trên đất trồng lúa nương 90 ha, đất trồng ngô 17.292 ha, đất trồng sắn 1.343 ha, đất trồng cà phê 699 ha; 7.575 ha cây ghép lai cho năng suất và chất lượng cao; 139 ha rau các loại, 248 ha chè, 121 ha nhãn, 26 ha xoài, 20 ha na, 08 ha chanh leo, 05 ha mận và 05 ha thanh long theo tiêu chuẩn VietGap.

Tính chung 02 tháng đầu năm đã thu hoạch được 3.602 tấn chuối, tăng 9,2% so với cùng kỳ năm trước; 1.368 tấn cam, tăng 109,5%; 525 tấn bưởi, tăng 67,2%; 4.793 tấn cà phê, tăng 17,2 lần; 02 tấn chè, giảm 75,0%; 156 tấn chanh leo và 71 tấn cao su, cùng kỳ năm trước không phát sinh.

Trong tháng trên địa bàn tỉnh xuất hiện dịch bệnh đối với cây ăn quả làm 09 ha bị bệnh, không có diện tích bị mất trắng, ước giá trị thiệt hại 04 triệu đồng.

b) Chăn nuôi

Chăn nuôi gia súc, gia cầm nhìn chung ổn định. Ước tính tổng đàn trâu hiện có 142.436 con, giảm 2,2%; đàn bò 291.555 con, tăng 8,1%; đàn lợn 609.274 con, tăng 0,8%; đàn gia cầm 6.453 nghìn con, tăng 7,0% so với cùng kỳ năm trước.

Sản lượng sản phẩm thịt trâu xuất chuồng tháng 02 ước đạt 493 tấn, thịt bò 541 tấn, thịt lợn 4.172 tấn, thịt gia cầm 1.044 tấn, sản lượng sữa tươi 7.245 tấn, trứng gia cầm 4.391 nghìn quả. So với cùng kỳ năm trước sản lượng thịt trâu xuất chuồng tăng 5,3%, thịt bò tăng 6,9%, thịt lợn tăng 5,1%, thịt gia cầm tăng 5,3%, sữa tươi tăng 10,1%, trứng gia cầm tăng 0,9%.

Trong tháng xảy ra dịch bệnh lở mồm long móng tại huyện Phù Yên, Bắc Yên và Sông Mã làm 1.528 con gia súc mắc bệnh, chết 02 con. Công tác tiêm phòng cho gia súc, gia cầm tính chung từ đầu năm được 345 liều vắc xin tụ huyết trùng trâu, bò; 99.546 liều vắc xin lở mồm long móng; 4.400 liều vắc xin Niu cát xơn. Công tác kiểm dịch xuất và nhập gia súc, gia cầm đuợc kiểm soát chặt chẽ đảm bảo kịp thời phát hiện và xử lý nhanh các trường hợp gia súc, gia cầm mắc bệnh, tránh dịch bệnh lây lan ra diện rộng.

2. Lâm nghiệp

Sản xuất lâm nghiệp trong tháng tập trung chủ yếu vào chăm sóc cây giống và chuẩn bị cho trồng rừng vụ xuân năm nay. Toàn tỉnh đã ươm được 5.531 nghìn cây giống, giảm 47,0% so với cùng kỳ năm trước; số cây lâm nghiệp trồng phân tán theo kế hoạch trồng, chăm sóc và bảo vệ cây phân tán năm 2018 tại các địa phương nhân dịp Tết Nguyên đán dự kiến đạt 61,5 nghìn cây. Sản lượng gỗ khai thác tháng 02 ước tính đạt 2.571 m3, giảm 1,7%; củi khai thác ước đạt 102.380 ste, giảm 0,2% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 02 tháng đầu năm, sản lượng gỗ khai thác đạt 5.083 m3, giảm 4,0%; củi khai thác đạt 203.860 ste, giảm 1,1% so với cùng kỳ.

Trong tháng xảy ra 26 vụ vi phạm lâm luật với tổng số tiền phạt vi phạm hành chính nộp ngân sách nhà nước 192 triệu đồng. Tính chung 02 tháng, toàn tỉnh xảy ra 53 vụ vi phạm lâm luật với số tiền phạt vi phạm hành chính nộp ngân sách nhà nước 331 triệu đồng, trong đó không xảy ra cháy rừng, chặt phá rừng 16 vụ với diện tích rừng thiệt hại 2,1 ha; so với cùng kỳ năm trước số vụ vi phạm lâm luật tương đương, số tiền phạt vi phạm hành chính tăng 22,1%.

3. Thuỷ sản

Toàn tỉnh hiện có 2.701 ha diện tích nuôi trồng thuỷ sản, 9.037 lồng bè nuôi trồng thủy sản với thể tích 761.156 m3. So với cùng kỳ năm trước diện tích nuôi trồng thuỷ sản giảm 0,1%, số lồng bè tăng 240,9%, thể tích tăng 233,8%.

Sản lượng thuỷ sản tháng 02 ước tính đạt 732 tấn, trong đó sản lượng nuôi trồng 645 tấn, khai thác 87 tấn. Tính chung 02 tháng đầu năm, sản lượng thủy sản ước tính đạt 1.467 tấn, tăng 9,1% so với cùng kỳ năm trước, trong đó sản lượng nuôi trồng 1.285 tấn, tăng 11,9%; khai thác 182 tấn, giảm 7,6%.

Sản lượng giống thủy sản tính đến tháng 02 đạt 3,2 triệu con, tương đương cùng kỳ năm trước.

II. SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP

Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tháng 02 ước tính tăng 30,6% so với cùng kỳ năm trước và giảm 19,9% so với tháng trước (do tháng 02 năm nay có nhiều ngày nghỉ Tết Nguyên đán). Tính chung 02 tháng đầu năm, chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tăng 39,7% so với cùng kỳ năm trước, trong đó ngành sản xuất và phân phối điện tăng 46,9%; khai khoáng tăng 24,9%; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 18,0%; riêng ngành cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải giảm 1,0%.

Trong các ngành công nghiệp cấp II, một số ngành có chỉ số sản xuất 02 tháng đầu năm tăng cao so với cùng kỳ năm trước: Sản xuất hoá chất và sản phẩm hoá chất tăng 129,2%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị) tăng 94,1%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 84,5%; sản xuất và phân phối điện tăng 46,9%; khai khoáng khác tăng 24,9%; sản xuất chế biến thực phẩm tăng 7,2%. Một số ngành có mức tăng thấp hoặc giảm: Khai thác, xử lý và cung cấp nước tăng 0,7%; hoạt động thu gom, xử lý và tiêu huỷ rác thải, tái chế phế liệu giảm 4,5%; in, sao chép bản ghi các loại giảm 19,7%; sản xuất đồ uống giảm 21,7%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ tre, nứa (trừ giường, tủ, bàn, ghế) giảm 68,2%.

Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu 02 tháng đầu năm tăng cao so với cùng kỳ năm trước: Xi măng tăng 84,5%; mật đường tăng 79,5%; điện sản xuất tăng 46,1% (trong đó: Thuỷ điện Sơn La tăng 39,6%, thuỷ điện Huội Quảng tăng 75,1%); đường tăng 27,3%; đá xây dựng các loại tăng 19,1%; phân vi sinh tăng 7,2%. Một số sản phẩm tăng thấp hoặc giảm: Nước uống được tăng 0,7%; sữa chua, sữa và kem lên men hoặc axít hoá tăng 0,2%; dịch vụ thu gom rác thải không độc hại có thể tái chế giảm 2,1%; bia hơi giảm 6,5%; điện thương phẩm giảm 7,5%; sữa và kem chưa cô đặc, chưa pha thêm đường và chất ngọt khác giảm 7,6%; sản phẩm in khác giảm 16,0%; nước tinh khiết giảm 21,3%; cửa ra vào, cửa sổ bằng sắt, thép giảm 36,3%.

Chỉ số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng 02/2018 giảm 13,9% so với tháng trước và tăng 2,8% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 02 tháng đầu năm, chỉ số tiêu thụ ngành chế biến, chế tạo tăng 20,9% so với cùng kỳ năm trước. Một số ngành có chỉ số tiêu thụ tăng cao so với cùng kỳ: Chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa (trừ giường, tủ, bàn, ghế) tăng 5,6 lần; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị) tăng 4,6 lần; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 63,2%; sản xuất hoá chất và sản phẩm hoá chất tăng 34,6%; sản xuất chế biến thực phẩm tăng 6,8%. Một số ngành có chỉ số tiêu thụ giảm: In sao chép bản ghi các loại giảm 11,5%; sản xuất đồ uống giảm 16,2%.

Chỉ số tồn kho toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng 02 tăng 33,1% so với cùng kỳ năm trước, trong đó một số ngành có chỉ số tồn kho tăng thấp hơn mức tăng chung hoặc giảm: Sản xuất chế biến thực phẩm tăng 23,6%; in, sao chép bản ghi các loại giảm 67,2%. Một số ngành có chỉ số tồn kho tăng cao hơn nhiều mức tăng chung: Sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 131,1%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị) tăng 73,6%.

III. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP

Theo báo cáo của Sở Kế hoạch và Đầu tư, tháng 02/2018 toàn tỉnh có 07 doanh nghiệp thành lập mới với số vốn đăng ký 27.700 triệu đồng, giảm 72,0% về số doanh nghiệp và giảm 70,5% số vốn đăng ký so với cùng kỳ năm trước; số vốn đăng ký bình quân một doanh nghiệp thành lập mới trong tháng đạt 3.957 triệu đồng, tăng 5,5%. Số doanh nghiệp gặp khó khăn buộc phải tạm ngừng hoạt động là 03 doanh nghiệp, giảm 40,0%; số doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể, chấm dứt hoạt động sản xuất kinh doanh là 01 doanh nghiệp, cùng kỳ năm trước không phát sinh.

Tính chung 02 tháng đầu năm, toàn tỉnh có 38 doanh nghiệp thành lập mới với số vốn đăng ký 258.350 triệu đồng, giảm 13,6% về số doanh nghiệp và tăng 73,5% số vốn đăng ký so với cùng kỳ năm trước; số vốn đăng ký bình quân một doanh nghiệp đạt 6.799 triệu đồng, tăng 100,9%. Số doanh nghiệp gặp khó khăn phải tạm ngừng hoạt động là 25 doanh nghiệp, tăng 78,6%; số doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể là 08 doanh nghiệp, tăng 3,0 lần so với cùng kỳ.

IV. HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ

1. Bán lẻ hàng hóa

Là tháng Tết Nguyên đán nên thị trường hàng hóa thật sự sôi động, nhu cầu tiêu dùng hàng hóa phục vụ Tết tăng cao, lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường dồi dào, đa dạng, phong phú, nhiều chủng loại đáp ứng nhu cầu, thị hiếu tiêu dùng của dân cư tác động đến sức mua tăng chủ yếu ở một số nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng phục vụ nhu cầu tiêu dùng thiết yếu của dân cư trong dịp Tết như lương thực, thực phẩm, rượu, bia, nước giải khát, quần áo, bánh, mứt, kẹo, đồ dùng gia đình... Các cấp, các ngành đã thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 48/CT-TTg ngày 27/12/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác quản lý, điều hành nhằm bình ổn giá cả thị trường, bảo đảm trật tự an toàn xã hội dịp Tết Nguyên đán Mậu Tuất 2018.

Tổng mức bán lẻ hàng hoá tháng 02 ước tính đạt 1.577.163 triệu đồng, tăng 0,8% so với tháng trước và tăng 10,3% so với cùng kỳ năm trước. Các nhóm ngành hàng so với cùng kỳ năm trước đều tăng, trong đó tăng cao nhất là nhóm ô tô các loại tăng 18,3%; lương thực, thực phẩm tăng 11,4%; sửa chữa xe có động cơ, mô tô, xe máy tăng 10,8%; hàng hoá khác tăng 10,4%; phương tiện đi lại (trừ ô tô, kể cả phụ tùng) tăng 10,2%; các nhóm ngành hàng khác tăng từ 6,7% đến 9,6%.

Tính chung 02 tháng đầu năm, tổng mức bán lẻ hàng hóa ước đạt 3.141.407 triệu đồng, tăng 9,8% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Nhóm ô tô các loại tăng 13,6%; nhóm hàng hóa khác tăng 12,3%; lương thực, thực phẩm tăng 10,8%; phương tiện đi lại (trừ ô tô, kể cả phụ tùng) tăng 9,9%; các nhóm ngành hàng khác tăng từ 4,8% đến 9,3%.

2. Doanh thu hoạt động dịch vụ

Doanh thu hoạt động dịch vụ tháng 02 ước tính đạt 429.268 triệu đồng, giảm 0,1% so với tháng trước và tăng 7,4% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Doanh thu dịch vụ lưu trú đạt 12.411 triệu đồng, giảm 2,1% và tăng 0,7%; doanh thu dịch vụ ăn uống đạt 132.329 triệu đồng, giảm 1,4% và tăng 10,0%; doanh thu du lịch lữ hành đạt 400 triệu đồng, giảm 2,9% và tăng 33,9%; doanh thu dịch vụ khác đạt 284.128 triệu đồng, tăng 0,6% và tăng 6,9%.

Tính chung 02 tháng đầu năm, doanh thu hoạt động dịch vụ đạt 859.126 triệu đồng, tăng 6,4% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Dịch vụ lưu trú tăng 6,6%; ăn uống tăng 8,1%; du lịch lữ hành giảm 72,6%; dịch vụ khác tăng 6,0%.

3. Vận tải hành khách và hàng hoá

Trong tháng có dịp nghỉ Tết Nguyên đán và mùa Lễ hội xuân 2018 nên nhu cầu đi lại của người dân tăng đáng kể. Ngành giao thông vận tải đã tập trung chỉ đạo tăng cường xe chất lượng cao, quay vòng, tăng chuyến, huy động tối đa phương tiện đảm bảo vận tải hành khách luôn thông suốt.

Vận tải hành khách tháng 02 ước tính đạt 316 nghìn lượt khách, tăng 4,5% so với cùng kỳ năm trước và 30.475 nghìn lượt khách.km, tăng 5,9%. Tính chung 02 tháng đầu năm, vận tải hành khách ước đạt 622 nghìn lượt khách, tăng 5,3% so với cùng kỳ năm trước và 59.961 nghìn lượt khách.km, tăng 5,6%, trong đó vận tải hành khách đường bộ ước đạt 572 nghìn lượt khách, tăng 5,2% và 59.379 nghìn lượt khách.km, tăng 5,6%.

Doanh thu vận tải hành khách tháng 02 ước tính đạt 28.760 triệu đồng, tăng 3,6% so với tháng trước và tăng 5,4% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 02 tháng, doanh thu vận tải hành khách đạt 56.526 triệu đồng, tăng 8,9%, trong đó doanh thu vận tải hành khách đường bộ 54.795 triệu đồng, tăng 8,9% so với cùng kỳ năm 2017.

Vận tải hàng hóa tháng 02 ước tính đạt 385 nghìn tấn, tăng 7,2% so với cùng kỳ năm trước và 44.124 nghìn tấn.km, tăng 9,2%. Tính chung 02 tháng, vận tải hàng hóa đạt 774 nghìn tấn, tăng 4,6% so với cùng kỳ năm trước và 88.620 nghìn tấn.km, tăng 4,8%, trong đó vận tải hàng hóa đường bộ ước đạt 765 nghìn tấn, tăng 4,7% và 88.381 nghìn tấn.km, tăng 4,8%.

Doanh thu vận tải hàng hóa tháng 02 ước tính đạt 135.563 triệu đồng, giảm 0,4% so với tháng trước và tăng 11,6% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 02 tháng, doanh thu vận tải hàng hóa đạt 271.695 triệu đồng, tăng 9,5%, trong đó doanh thu vận tải hàng hóa đường bộ 270.605 triệu đồng, tăng 9,5% so với cùng kỳ năm 2017.

Doanh thu dịch vụ hỗ trợ vận tải tháng 02 ước tính đạt 3.878 triệu đồng, tăng 3,2% so với tháng trước và 22,1% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 02 tháng đầu năm ước đạt 7.637 triệu đồng, tăng 11,7% so với cùng kỳ năm trước, trong đó doanh thu bốc xếp hàng hóa đạt 55 triệu đồng, giảm 95,4%; doanh thu hoạt động khác 7.582 triệu đồng, tăng 34,6%.

V. VỐN ĐẦU TƯ

Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý tháng 02 ước tính đạt 142.369 triệu đồng, giảm 4,7% so với cùng kỳ năm trước và giảm 15,5% so với tháng trước (do trong tháng có kỳ nghỉ Tết nguyên đán), trong đó: Vốn ngân sách Nhà nước cấp tỉnh 118.133 triệu đồng; vốn ngân sách Nhà nước cấp huyện 24.236 triệu đồng.

Tính chung 02 tháng đầu năm, vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý ước đạt 310.806 triệu đồng, bằng 11,1% kế hoạch năm và tăng 15,4% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Vốn ngân sách Nhà nước cấp tỉnh 260.932 triệu đồng, bằng 12,1% và tăng 32,1%; vốn ngân sách Nhà nước cấp huyện 49.874 triệu đồng, bằng 7,6% và giảm 30,6%.

Thực hiện vốn đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý 02 tháng đầu năm tăng khá so với cùng kỳ năm trước do tiến độ thực hiện các dự án đã được đẩy nhanh, tuy nhiên so với kế hoạch năm đạt thấp (do các đơn vị tập trung xây dựng kế hoạch và phân bổ vốn cho từng công trình, dự án nên khối lượng thực hiện chưa nhiều). Để tiếp tục đẩy nhanh tiến độ thực hiện kế hoạch vốn đầu tư năm 2018, UBND các huyện, thành phố cần tiếp tục rà soát, phân bổ kịp thời và tăng cường quản lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đã được UBND tỉnh giao; các đơn vị được giao làm chủ đầu tư cần bám sát kế hoạch vốn, nhanh chóng hoàn thiện các hồ sơ, thủ tục đầu tư theo quy định đối với các dự án có kế hoạch khởi công mới năm 2018; thường xuyên kiểm tra, đôn đốc các nhà thầu tập trung đẩy nhanh tiến độ triển khai, thực hiện đối với các dự án chuyển tiếp, thực hiện các thủ tục tạm ứng, giải ngân và thanh quyết toán theo quy định.

VI. TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

1. Thu, chi ngân sách nhà nước

Tổng thu ngân sách nhà nước tháng 02/2018 trên địa bàn ước tính đạt 882,9 tỷ đồng, giảm 13,7% so với tháng trước và giảm 38,2% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Thu cân đối ngân sách nhà nước đạt 312,9 tỷ đồng, giảm 31,0% và tăng 22,9%; thu bổ sung từ ngân sách cấp trên 570,0 tỷ đồng, tương đương tháng trước và giảm 51,4% so với cùng kỳ năm trước.

Tính chung 02 tháng đầu năm, tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt 1.906,0 tỷ đồng, bằng 14,3% so với dự toán năm và giảm 32,9% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Thu cân đối ngân sách nhà nước đạt 766,0 tỷ đồng, bằng 16,7% và tăng 55,1%; thu bổ sung từ ngân sách cấp trên 1.140,0 tỷ đồng, bằng 13,0% và giảm 51,4%. Trong thu cân đối ngân sách nhà nước, thu nội địa ước đạt 748,9 tỷ đồng, bằng 16,8% và tăng 87,4%; thu hải quan ước đạt 12,0 tỷ đồng, bằng 33,4% và giảm 59,5%.

Tổng chi ngân sách Nhà nước tháng 02 ước tính đạt 632,7 tỷ đồng, giảm 2,3% so với tháng trước và tăng 22,6% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 02 tháng, tổng chi ngân sách Nhà nước ước đạt 1.280,6 tỷ đồng, bằng 9,8% dự toán năm và giảm 16,9% so với cùng kỳ năm trước, đáp ứng kịp thời các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng, đối ngoại và nhiệm vụ phát sinh theo chỉ đạo của UBND tỉnh, cụ thể: Chi thường xuyên đạt 1.078,7 tỷ đồng, bằng 12,0% và giảm 3,4%; chi đầu tư phát triển đạt 175,6 tỷ đồng, bằng 11,4% và giảm 47,5%; chi chương trình mục tiêu quốc gia, hỗ trợ mục tiêu đạt 26,4 tỷ đồng, bằng 1,3% và giảm 70,7%.

2. Thu chi tiền mặt qua quỹ ngân hàng, tín dụng

Hoạt động của hệ thống các tổ chức tín dụng trên địa bàn ổn định, tổng thu tiền mặt qua quỹ ngân hàng 02 tháng đầu năm ước thực hiện 17.201 tỷ đồng, tổng chi tiền mặt ước thực hiện 17.787 tỷ đồng, bội chi 586 tỷ đồng. So với cùng kỳ năm trước tổng thu tiền mặt tăng 15,9%, tổng chi tiền mặt tăng 20,1%.

Dư nợ tín dụng ước đạt 29.600 tỷ đồng, tăng 20,4% so với cùng kỳ năm trước, trong đó dư nợ ngắn hạn đạt 13.200 tỷ đồng, tăng 26,5%; dư nợ trung dài hạn đạt 16.400 tỷ đồng, tăng 15,9%. Trong tổng dư nợ, dư nợ cho vay các đối tượng chính sách đến 31/01/2018 là 3.518 tỷ đồng, chiếm 11,9%; nợ xấu toàn địa bàn là 384 tỷ đồng, chiếm 1,3%.

Huy động vốn tại địa phương ước đến hết tháng 02 đạt 15.800 tỷ đồng, tăng 21,4% so với cùng kỳ năm trước, trong đó tiền gửi tiết kiệm 12.100 tỷ đồng, tăng 17,4%; tiền gửi các tổ chức kinh tế 3.580 tỷ đồng, tăng 35,3%; tiền gửi giấy tờ có giá 120 tỷ đồng, tăng 92,2%.

VII. XUẤT, NHẬP KHẨU HÀNG HÓA

1. Xuất khẩu hàng hóa

Kim ngạch hàng hóa xuất khẩu tháng 02 ước tính đạt 348,4 nghìn USD, giảm 30,7% so với tháng trước, giảm chủ yếu ở mặt hàng chè xuất khẩu đạt 256,4 nghìn USD, giảm 15,1%; xuất khẩu tơ tằm không phát sinh do hết vụ sản xuất; xuất khẩu lõi ngô ép đạt 10,6 nghìn USD, tương đương tháng trước; xuất khẩu ngô giống đạt 73,3 nghìn USD, tăng 4,0%; xuất khẩu xi măng đạt 8,1 nghìn USD, tăng 9,5%. So với cùng kỳ năm trước, kim ngạch xuất khẩu tháng 02 giảm 41,3%, chủ yếu do xuất khẩu chè giảm 49,7%, mặt hàng này chiếm tỷ trọng lớn với 73,6% trong kim ngạch xuất khẩu. Thị trường xuất khẩu chủ yếu trong tháng: Đài Loan, Apganixtan, Lào, Hàn Quốc.

Tính chung 02 tháng đầu năm, kim ngạch hàng hóa xuất khẩu ước đạt 851,1 nghìn USD, giảm 9,6% so với cùng kỳ năm trước, chủ yếu do xuất khẩu chè đạt 558,4 nghìn USD, giảm 33,0%; xuất khẩu lõi ngô ép đạt 21,2 nghìn USD, giảm 11,7%; xuất khẩu xi măng đạt 15,5 nghìn USD, tăng 14,0%; xuất khẩu ngô giống đạt 143,8 nghìn USD, tăng 101,7%. Thị trường xuất khẩu 02 tháng đầu năm, Apganixtan là thị trường lớn nhất với kim ngạch đạt 538,8 nghìn USD; tiếp đến là Lào đạt 159,3 nghìn USD; Ấn Độ đạt 112,2 nghìn USD; Hàn Quốc 21,2 nghìn USD; Đài Loan đạt 19,6 nghìn USD.

2. Nhập khẩu hàng hóa

Kim ngạch hàng hóa nhập khẩu tháng 02 ước tính đạt 1.186,0 nghìn USD, tăng 3,7% so với tháng trước, trong đó các mặt hàng nhập khẩu đều tăng, nhập khẩu phân bón tăng 12,5%; nhập khẩu máy móc thiết bị tăng 0,7%. So với cùng kỳ năm trước, kim ngạch hàng hóa nhập khẩu tháng 02 giảm 5,5%, chủ yếu do nhập khẩu máy móc thiết bị giảm 19,8%, mặt hàng này chiếm tới 72,7% trong kim ngạch nhập khẩu.

Tính chung 02 tháng đầu năm, kim ngạch hàng hóa nhập khẩu ước đạt 2.330,0 nghìn USD, tăng 0,1% so với cùng kỳ năm trước, chủ yếu do nhập khẩu phân bón tăng 46,6%; riêng nhập khẩu máy móc thiết bị giảm 3,5%.

VIII. CHỈ SỐ GIÁ

1. Chỉ số giá tiêu dùng

Tháng 02 năm nay là thời điểm Tết Nguyên đán nên thị trường hàng hóa và dịch vụ diễn ra sôi động, nhu cầu tiêu dùng của người dân tăng lên phần nào đã tác động tới chỉ số giá tiêu dùng; tuy nhiên với việc tăng cường quản lý, điều hành, thực hiện đồng bộ các giải pháp bảo đảm cân đối cung cầu hàng hóa của các cấp, các ngành có hiệu quả đã góp phần bình ổn giá cả thị trường, không có hiện tượng tăng giá đột biến những ngày trước, trong và sau Tết.

Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 02/2018 tăng 0,37% so với tháng trước, trong đó khu vực thành thị tăng 0,37%, khu vực nông thôn tăng 0,36%. Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ chính, 08 nhóm có chỉ số giá tăng so với tháng trước: Đồ uống và thuốc lá tăng 1,09%; giao thông tăng 0,64% (do mặt hàng xăng, dầu tăng 1,61% theo Quyết định điều chỉnh tăng giá xăng, dầu vào ngày 19/01/2018 của Tập đoàn xăng dầu Việt Nam, bình quân giá xăng tăng 280 đồng/lít, giá dầu tăng 311 đồng/lít); hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,57% (lương thực tăng 0,76%, thực phẩm tăng 0,61%); nhà ở, điện nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,43% (chủ yếu ở mặt hàng điện sinh hoạt tăng cao 4,92%); may mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,17%; văn hoá giải trí và du lịch tăng 0,07% (chủ yếu ở mặt hàng hoa, cây cảnh tăng 4,12%); thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,04%; hàng hoá và dịch vụ khác tăng 0,03%. Các nhóm hàng hóa và dịch vụ còn lại có chỉ số ổn định.

Chỉ số giá tiêu dùng tháng 02/2018 tăng 0,69% so với tháng 12/2017 và tăng 1,43% so với cùng kỳ năm trước. Chỉ số giá tiêu dùng bình quân 02 tháng đầu năm tăng 1,04% so với cùng kỳ năm 2017.

Dự báo tháng 3/2018 giá cả thị trường giảm nhẹ.

2. Chỉ số giá vàng và đô la Mỹ

Chỉ số giá vàng tháng 02/2018 tăng 0,91% so với tháng trước; tăng 1,25% so với tháng 12/2017 và giảm 0,38% so với cùng kỳ năm 2017; giá vàng 99,99% bán ra bình quân trong tháng là 3.701.000 đồng/chỉ.

Chỉ số giá đô la Mỹ ổn định so với tháng trước; giảm 0,04% so với tháng 12/2017 và tăng 0,28% so với cùng kỳ năm trước.

IX. MỘT SỐ VẤN ĐỀ XÃ HỘI

1. Đời sống dân cư và bảo đảm an sinh xã hội

Trong tháng đời sống công chức, viên chức và người hưởng bảo hiểm xã hội ổn định, đời sống dân cư được cải thiện nhưng thiếu tính bền vững. Trên địa bàn tỉnh có 06/12 huyện, thành phố xảy ra tình trạng thiếu đói giáp hạt là huyện Quỳnh Nhai, Thuận Châu, Mường La, Bắc Yên, Phù Yên, Mộc châu với 5.276 hộ và 22.288 nhân khẩu; những hộ thiếu đói chủ yếu là thiếu gạo, không có đói gay gắt; UBND các huyện đã hỗ trợ 290,79 tấn gạo, còn lại các hộ tự vay nhau để khắc phục thiếu đói.

Công tác an sinh xã hội trong dịp Tết Nguyên đán được chính quyền các cấp quan tâm chỉ đạo. Theo báo cáo sơ bộ, đã có 28.636 suất quà với tổng trị giá 10.537 triệu đồng được trao cho các đối tượng thương binh, bệnh binh, người có công..., trong đó: Quà của Chủ tịch nước 5.048 suất, trị giá 1.026 triệu đồng; hỗ trợ người nghèo ăn Tết 9.060 suất, trị giá 3.096 triệu đồng; hỗ trợ gạo cứu đói trong dịp Tết 490,76 tấn.

Trong tháng đã tiếp nhận và chuyển giao quà tặng của UBND Thành phố Hà Nội hỗ trợ xây nhà ở cho 50 hộ, trị giá 02 tỷ đồng và UBMTTQ Thành phố Hồ Chí Minh với 1.000 suất quà, trị giá 300 triệu đồng cho các đối tượng nghèo bị thiệt hại do mưa lũ trên địa bàn tỉnh; Ban vận động "Vì người nghèo" Trung ương tặng 33 con bò giống sinh sản cho 33 hộ gia đình nghèo, đặc biệt khó khăn; Hội bảo trợ tàn tật trẻ mồ côi tỉnh trao tặng 39 xe lăn, trị giá 93 triệu đồng cho 39 người khuyết tật và 164 xe lăn, trị giá 246 triệu đồng cho 164 học sinh mồ côi và khuyết tật nhẹ; tặng 10.000 chiếc ghế cho nhà văn hóa dân cư các xã vùng biên giới; 200 suất học bổng, trị giá 100 triệu đồng cho học sinh trường PTDT nội trú; phối hợp với UBND các huyện Sốp Cộp, Phù Yên, Mộc Châu, Thuận Châu, Mường La làm nhà tình thương trợ giúp 12 người khuyết tật và khó khăn về nhà ở với số tiền 439 triệu đồng.

Ngân hàng chính sách xã hội đã thực hiện các chương trình cho vay đối với 529 lượt hộ, tổng số tiền 15.876 triệu đồng. Công tác tư vấn, hướng dẫn chính sách lao động, học nghề, việc làm và xuất khẩu lao động cho người dân được 615 lượt người; tạo điều kiện cho các đơn vị, doanh nghiệp tham gia hoạt động tuyển chọn lao động trên địa bàn tỉnh, kết quả 01 lao động đi làm việc có thời hạn tại Hàn Quốc; chuyển đổi và tạo việc làm mới cho 1.650 lao động.

2. Giáo dục và đào tạo

Trong tháng ngành Giáo dục tiếp tục triển khai các nhiệm vụ trọng tâm học kỳ II năm học 2017 - 2018. Tổ chức thành công kỳ thi học sinh giỏi THCS cấp tỉnh với 858 học sinh dự thi, 370 thí sinh đạt giải, bao gồm: 12 giải nhất, 77 giải nhì, 106 giải ba và 175 giải khuyến khích.

3. Y tế và chăm sóc sức khỏe nhân dân

Ngành y tế tiếp tục triển khai các biện pháp phòng chống dịch bệnh, phát hiện sớm, khống chế kịp thời các bệnh dịch, đặc biệt là dịch sốt xuất huyết, dịch sởi, dịch tiêu chảy, cúm A (H7N9)... Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc chấp hành các quy định pháp luật về an toàn thực phẩm tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm trên địa bàn tỉnh, phòng chống dịch bệnh và chăm sóc tốt sức khoẻ nhân dân trong dịp Tết Nguyên đán Mậu Tuất và mùa lễ hội 2018. Trong tháng có 165 trường hợp ngộ độc thực phẩm, không có tử vong; 16 người nhiễm HIV, 12 trường hợp tử vong do AIDS.

Chỉ đạo các đơn vị thực hiện tốt công tác khám, điều trị, cấp cứu và tập trung nâng cao chất lượng dịch vụ. Trong tháng tổng số lượt khám bệnh tại các sở y tế là 129.934 lượt; số bệnh nhân điều trị nội trú 14.880 người; số bệnh nhân điều trị ngoại trú 73.497 người; số bệnh nhân chuyển tuyến 7.543 người, trong đó chuyển về Trung ương 1.075 người. Tiếp tục tổ chức triển khai có hiệu quả các hoạt động hợp tác quốc tế về lĩnh vực y tế.

4. Văn hóa, thông tin, thể thao

Tiếp tục tập trung tổ chức tốt công tác thông tin tuyên truyền các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các nhiệm vụ chính trị, các ngày lễ lớn và các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tuyên truyền công tác trồng và bảo vệ rừng, công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông, an toàn vệ sinh thực phẩm, phòng chống ma túy, phòng chống tham nhũng, lãng phí...

Trong tháng phục vụ chiếu phim 333 buổi cho 127.000 lượt người xem; phục vụ 33.600 lượt khách tham quan tại Bảo tàng tỉnh và các điểm di tích; thực hiện 28 cuộc giáo dục truyền thống thu hút trên 7.067 lượt giáo viên và học sinh tham gia; tổ chức Lễ viếng nghĩa trang liệt sỹ nhà tù Sơn La và Lễ dâng hương đền thờ Vua Lê Thái Tông; tổ chức các chương trình nghệ thuật "Sắc xuân Sơn La", "Bản tình ca bên Sông Đà", "Hoa đào vùng cao", "Bản tình ca mùa xuân", "Khúc giao mùa", các chương trình nghệ thuật mừng Đảng, mừng xuân Mậu Tuất 2018 và kỷ niệm 50 năm chiến thắng Mậu Thân; tổ chức Gameshow "Về bản em" tại các huyện, thành phố; triển lãm bản đồ và trưng bày tư liệu "Hoàng Sa, Trường Sa của Việt Nam - những bằng chứng lịch sử và pháp lý" tại huyện Mường La, Mai Sơn và Yên Châu; triển lãm ảnh tuyên truyền kỷ niệm 50 năm "cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân 1968 - bước ngoặt lịch sử", chào mừng kỷ niệm 88 năm thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (03/02/1930 - 03/02/2018), mừng xuân Mậu Tuất 2018 tại Trung tâm Văn hóa tỉnh.

Thể thao thành tích cao được duy trì, củng cố và phát triển các đội tuyển tỉnh (37 VĐV), đội tuyển trẻ (49 VĐV).

Phát thanh tiếng phổ thông thực hiện 84 chương trình, sử dụng 524 tin, bài, phóng sự, 95 chuyên đề, chuyên mục; tiếng dân tộc 112 chương trình, sử dụng 461 tin, bài, phóng sự, gương người tốt, việc tốt, 100 chuyên đề, chuyên mục.

Truyền hình tiếng phổ thông thực hiện 254 chương trình, sử dụng 216 lượt chuyên đề, chuyên mục, 976 tin, bài, phản ánh, phỏng vấn, phóng sự, gương người tốt, việc tốt, 28 trang truyền hình cơ sở; tiếng dân tộc thực hiện 64 chương trình, sử dụng 505 tin, bài phóng sự, 32 lượt chuyên đề, chuyên mục; 08 chương trình cộng tác với VTV.

5. Công tác phòng chống ma tuý

Theo báo cáo của Ban chỉ đạo 2968 đến ngày 15/02/2018 toàn tỉnh có 8.751 người nghiện ma tuý đang trong diện quản lý, trong đó có 1.779 người đang cai nghiện tập trung tại các Trung tâm giáo dục lao động (1.759 trường hợp cưỡng chế, 11 tự nguyện, 09 hỗ trợ cắt cơn), 08 người đang quản lý tại cơ sở quản lý sau cai, 1.366 người đang điều trị bằng Methadone.

Trong tháng, toàn tỉnh phát hiện, bắt giữ 93 vụ, 129 đối tượng; triệt xoá 09 điểm, 09 đối tượng có liên quan đến ma tuý; vận động, bắt 01 đối tượng truy nã về ma tuý. Hiện trên địa bàn tỉnh còn 17 điểm, 68 đối tượng có biểu hiện bán lẻ, chứa chấp, tổ chức sử dụng ma túy ở 39 tổ, bản thuộc 25 xã, thị trấn.

6. An toàn giao thông

Tháng 02/2018 trên địa bàn tỉnh xảy ra 10 vụ tai nạn, va chạm giao thông làm chết 09 người và bị thương 04 người. Tính chung 02 tháng đầu năm xảy ra 18 vụ tai nạn, va chạm giao thông làm chết 15 người và bị thương 09 người. So với cùng kỳ năm trước số vụ tai nạn giảm 05 vụ, số người chết giảm 01 người, số người bị thương giảm 09 người.

7. Thiện hại do thiên tai

Trong tháng trên địa bàn tỉnh xảy ra rét đậm, rét hại cùng mưa đá, gió lốc gây ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất của người dân, cụ thể: làm 02 người bị thương; 01 ha lúa bị ngập, hư hỏng; 585 con trâu, bò, ngựa;, 200 con lợn, 61 con dê, 179 con gia cầm bị chết; ước giá trị thiệt hại 10.259 triệu đồng.

8. Bảo vệ môi trường và phòng chống cháy, nổ

Trong tháng 02/2018, cơ quan chức năng đã phát hiện, xử lý 38 vụ với 37 đối tượng vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm, khai thác khoáng sản trái phép, hủy hoại rừng... Tính chung 02 tháng đầu năm nay đã phát hiện, xử lý 78 vụ với 77 đối tượng vi phạm các quy định trên.

Trong tháng, trên địa bàn tỉnh xảy ra 02 vụ cháy nhà dân, thiệt hại ước tính 28 triệu đồng. Tính chung 02 tháng đầu năm xảy ra 06 vụ cháy, nổ, thiệt hại ước tính 1.399 triệu đồng./.

CỤC THỐNG KÊ TỈNH SƠN LA

Họ tên no image
no image
Tiêu đề no image
Nội dung no image
Mã kiểm tra no image
Video tuyên truyền nông thôn mới
THÔNG TIN TRA CỨU

image advertisement

Thống kê truy cập
  • Đang online: 1
  • Hôm nay: 1
  • Trong tuần: 1
  • Tất cả: 1