Văn
phòng UBND tỉnh là cơ quan thuộc UBND tỉnh Sơn La, có chức năng tham
mưu, giúp UBND cấp tỉnh về: Chương trình, Kế hoạch công tác; kiểm soát thủ tục
hành chính; tổ chức triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông
trong giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp tỉnh,
cấp huyện và cấp xã; tổ chức, quản lý và công bố các thông tin chính thức về
hoạt động của UBND, Chủ tịch UBND cấp tỉnh; đầu mối Cổng thông tin điện tử, kết
nối hệ thống thông tin hành chính điện tử chỉ đạo điều hành của UBND, Chủ tịch
UBND cấp tỉnh; quản lý Công báo và phục vụ các hoạt động chung của UBND cấp
tỉnh; giúp Chủ tịch UBND và các Phó Chủ tịch UBND cấp tỉnh thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn theo thẩm quyền, quản lý văn thư – lưu trữ và công tác quản trị nội
bộ của Văn phòng.
Nhiệm vụ, quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành:
a) Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh;
b) Văn bản quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Văn bản hướng dẫn cụ thể chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện);
d) Văn bản quy định cụ thể điều kiện, tiêu chuẩn
chức danh Trưởng, Phó đơn vị thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Chánh
Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban
hành:
a) Quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách,
giải thể các đơn vị thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Các văn bản khác theo sự phân công của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
3. Tham mưu, xây dựng và tổ chức thực hiện
chương trình, kế hoạch công tác của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Tổng hợp đề nghị của các Sở, cơ quan ngang
Sở, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (sau đây gọi chung là Sở), Ủy ban
nhân dân cấp huyện, cơ quan, tổ chức liên quan;
b) Kiến nghị với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh đưa vào chương trình, kế hoạch công tác những vấn đề cần tập trung chỉ
đạo, điều hành hoặc giao cơ quan liên quan nghiên cứu, xây dựng đề án, dự án,
dự thảo văn bản;
c) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh ban hành hoặc phê duyệt chương trình, kế hoạch công tác;
d) Theo dõi, đôn đốc các Sở, Ủy ban nhân dân cấp
huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện chương trình, kế hoạch công tác, đảm bảo đúng
tiến độ, chất lượng;
đ) Báo cáo định kỳ
hoặc đột xuất kết quả thực hiện; kiến nghị giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả
chương trình, kế hoạch công tác;
e) Kịp thời báo cáo, điều chỉnh chương trình, kế
hoạch công tác, đáp ứng yêu cầu quản lý, chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân
dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
4. Phục vụ hoạt động của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan
chuẩn bị chương trình, nội dung, phục vụ các cuộc họp của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh;
b) Thực hiện chế độ tổng hợp, báo cáo;
c) Theo dõi, đôn đốc, đánh giá kết quả thực hiện
Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
d) Tổ chức công tác tiếp công dân theo quy định
của pháp luật.
5. Tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
a) Triệu tập, chủ trì các cuộc họp;
b) Theo dõi, đôn đốc, chỉ đạo, kiểm tra công tác
đối với các Sở; Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện;
c) Thực hiện nhiệm vụ trước Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh; tiếp xúc, báo cáo, trả lời kiến nghị của cử tri;
d) Chỉ đạo, áp dụng biện pháp cần thiết giải
quyết công việc trong trường hợp đột xuất, khẩn cấp;
đ) Cải tiến lề lối
làm việc; duy trì kỷ luật, kỷ cương của bộ máy hành chính nhà nước ở địa
phương.
e) Tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn về kiểm soát thủ tục hành chính theo quy định tại Nghị định 63/2010/NĐ-CP ngày
08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định 92/2017/NĐ-CP ngày
07/8/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều các Nghị định liên quan
đến kiểm soát thủ tục hành chính và các văn bản hướng dẫn thi hành.
g) Tham mưu, giúp UBND tỉnh tổ chức triển khai thực hiện cơ
chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính trên địa
bàn tỉnh theo quy định tại Quyết định 09/2015/QĐ-TTg ngày
25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ
chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương và các văn
bản hướng dẫn thi hành"
6. Tiếp nhận, xử lý, trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh giải quyết những văn bản, hồ sơ do các cơ quan, tổ chức, cá
nhân gửi, trình (văn bản đến):
a) Đối với đề án, dự án, dự thảo văn bản do các
cơ quan trình: Kiểm tra hồ sơ, trình tự, thủ tục soạn thảo, thể thức, kỹ thuật
trình bày dự thảo văn bản; tóm tắt nội dung, nêu rõ thẩm quyền quyết định, sự
đồng bộ trong chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh đối với vấn đề liên quan, đề xuất một trong các phương án: Ban hành, phê
duyệt; đưa ra phiên họp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; gửi lấy ý kiến các thành viên
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; thông báo ý kiến của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh yêu cầu cơ quan soạn thảo hoàn chỉnh lại, lấy thêm ý kiến các cơ quan, tổ
chức, cá nhân hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định và quy chế làm
việc của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Trong quá trình xử
lý, nếu đề án, dự án, dự thảo văn bản còn ý kiến khác nhau, chủ trì họp với cơ
quan, tổ chức liên quan để trao đổi trước khi trình;
b) Đối với dự thảo báo cáo, bài phát biểu: Phối
hợp với các cơ quan liên quan biên tập, hoàn chỉnh theo chỉ đạo của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Đối với văn bản khác: Kiến nghị với Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao cơ quan liên quan triển khai thực hiện; tổ chức
các điều kiện cần thiết để Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
xử lý theo quy định của pháp luật và nội dung văn bản đến.
7. Phát hành, quản lý, theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra tình hình, kết quả thực hiện văn bản của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh:
a) Quản lý, sử dụng con dấu, phát hành văn bản
của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tình hình, kết
quả thực hiện văn bản của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
định kỳ rà soát, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để đảm bảo sự đồng
bộ, thống nhất trong chỉ đạo,
điều hành;
c) Rà soát nhằm phát hiện vướng mắc, phát sinh
về thẩm quyền, hồ sơ, trình tự, thủ tục và nghiệp vụ hành chính văn phòng trong
quá trình chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh; kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sửa đổi, bổ sung; hàng năm,
tổng hợp, báo cáo Văn phòng Chính phủ;
d) Lưu trữ văn bản, hồ sơ, tài liệu của Ủy ban
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
8. Thực hiện chế độ thông tin:
a) Tổ chức quản lý, cập nhật thông tin phục vụ
sự chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Thực hiện chế độ thông tin báo cáo về hoạt
động của Cổng Thông tin điện tử và kết nối hệ thống thông tin hành chính điện
tử chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Xuất bản, phát hành Công báo cấp tỉnh;
d) Thiết lập, quản lý và duy trì hoạt động mạng
tin học của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
9. Bảo đảm các điều kiện vật chất, kỹ thuật:
a) Bảo đảm các điều kiện vật chất, kỹ thuật cho
hoạt động của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Phục vụ các chuyến công tác, làm việc, tiếp
khách của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
10. Hướng dẫn nghiệp vụ hành chính văn phòng
Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội
và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh tổng kết, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ hành
chính văn phòng đối với Văn phòng các Sở, Văn phòng Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện, công chức Văn phòng - Thống kê xã,
phường, thị trấn.
11. Thực hiện nhiệm vụ quản trị nội bộ:
a) Tổ chức thực hiện các văn bản, quy hoạch, kế
hoạch do cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt liên quan đến hoạt động
của Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Tiếp nhận, xử lý văn bản do cơ quan, tổ chức,
cá nhân gửi Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; ban hành và quản lý văn bản
theo quy định;
c) Hợp tác quốc tế theo quy định của pháp luật
và sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh;
d) Nghiên cứu, ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa
học và cải cách hành chính phục vụ nhiệm vụ được giao;
đ) Quản lý tổ chức bộ
máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc
trong các đơn vị sự nghiệp thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
e) Thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ,
chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn,
nghiệp vụ đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý
của Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
g) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự
chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc; quản
lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản được giao theo quy định;
h) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác do Ủy ban
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp
luật.