Chương trình hành động thực hiện các Nghị quyết ​của Bộ Chính trị về phương hướng phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng trung du và miền núi Bắc Bộ đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Sơn La
Ngày 07/9/2022, UBND tỉnh ban hành Chương trình hành động số 1857/CTr-UBND về thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 10/02/2022 của Bộ Chính trị, Nghị quyết số 96/NQ-CP ngày 01/8/2022 của Chính phủ và Chương trình hành động số 12-CTr/TU ngày 16/8/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 10/02/2022 của Bộ Chính trị về phương hướng phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng trung du và miền núi Bắc Bộ đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2045

Mục đích của Chương trình nhằm quán triệt và triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu tại Nghị quyết số 11-NQ/TW, Nghị quyết số 96/NQ-CP và Chương trình số 12-CTr/TU. Cụ thể hoá mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp tại Nghị quyết số 11-NQ/TW, Nghị quyết số 96/NQ-CP và Chương trình số 12-CTr/TU bằng những nhiệm vụ, giải pháp cụ thể gắn với chức năng nhiệm vụ của các cấp các ngành, phấn đấu đạt được cao nhất các mục tiêu đã đề ra tại Nghị quyết số 11-NQ/TW, Nghị quyết số 96/NQ-CP và Chương trình số 12-CTr/TU. Xác định rõ nhiệm vụ, trách nhiệm cụ thể của từng đơn vị và tổ chức thực hiện nghiêm túc, hiệu quả gắn với trách nhiệm người đứng đầu cấp ủy, chính quyền, các ngành trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 10/02/2022, Nghị quyết số 96/NQ-CP và Chương trình số 12-CTr/TU gắn với các Nghị quyết, Kết luận của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh. Phấn đấu đạt các chỉ tiêu chủ yếu như sau:

Trong giai đoạn 2021 - 2030: Tốc độ tăng trưởng GRDP bình quân giai đoạn 2021 - 2025 năm phấn đấu đạt trên 7,5%/năm; giai đoạn 2026 - 2030 đạt trên 8,5%/năm. Cơ cấu ngành kinh tế ở giai đoạn 2021 - 2025 dự kiến với các ngành công nghiệp - xây dựng; dịch vụ và nông, lâm, thủy sản lần lượt là (29,7 - 30,3%), (39,6 - 42,5%), (21-23,2%); giai đoạn 2026 - 2030 lần lượt là (31 - 32%), (43 - 44%), (18 - 20)%. GRDP bình quân đầu người đến năm 2025 đạt trên 60 triệu đồng/người, đến năm 2030 đạt trên 86 triệu đồng/người. Giá trị hàng hóa tham gia xuất khẩu đến năm 2025 đạt trên 200 triệu USD và đạt trên 400 triệu USD vào năm 2030. Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đến năm 2025 đạt trên 6.250 tỷ đồng và đến năm 2030 đạt khoảng 8.000 tỷ đồng. Tổng vốn đầu tư xã hội giai đoạn 2021 - 2025 đạt trên 120.000 tỷ và giai đoạn 2026 - 2030 đạt trên 150.000 tỷ đồng, tỷ lệ vốn so với GRDP lần lượt là 32,10% và 29,97%. Tỷ lệ đô thị hoá trên địa bàn toàn tỉnh đến năm 2025 đạt 18,5% và đạt trên 22,15% vào năm 2030.

Các chỉ tiêu về xã hội: Tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt trên 30% vào năm 2025 và trên 40% vào năm 2030. Tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh giảm bình quân 3%/năm trong giai đoạn 2021 - 2030. Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế đạt trên 96,2% năm 2025 và 97% vào năm 2030. Tiếp tục duy trì thành phố Sơn La hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới; Có ít nhất 3 đơn vị cấp huyện đạt chuẩn nông thôn mới vào năm 2030. Số giường bệnh/10.000 dân đến năm 2025 đạt 31 giường bệnh và đạt 32 giường bệnh vào năm 2030. Số bác sỹ/10.000 dân đến năm 2025 đạt 9 bác sỹ và đạt 9,5 bác sỹ vào năm 2030. Tỷ lệ trạm y tế xã, phường, thị trấn thực hiện dự phòng, quản lý, điều trị một số bệnh không lây nhiễm đến năm 2025 đạt 95% và đạt 100% vào năm 2030. Tỷ lệ hộ gia đình được dùng điện sinh hoạt an toàn đến năm 2025 đạt 99% và đến năm 2030 đạt 100%.

Các chỉ tiêu về môi trường: Tỷ lệ che phủ rừng (bao gồm cả diện tích cây ăn quả trên đất dốc) đến năm 2025 đạt 50% và đến năm 2030 đạt 56%. Tỷ lệ Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn đến năm 2025 và các năm tiếp theo đạt 100%. Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt đô thị được thu gom xử lý năm 2025 đạt 90%, đến năm 2030 đạt 95%.

Tầm nhìn đến năm 2045: Tỉnh Sơn La là tỉnh phát triển xanh, bền vững và toàn diện; tăng trưởng với nhịp độ tăng dần đều; đáp ứng các chỉ tiêu xã hội ngày càng tốt hơn; sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên và các nguồn lực tăng trưởng; có không gian sản xuất và sinh hoạt xã hội hướng xanh, thích nghi với biến đổi khí hậu; có môi trường đầu tư năng động, có chỉ số cạnh tranh đạt chuẩn quốc gia và khu vực (thông thoáng, minh bạch, thân thiện, an ninh, an toàn), an ninh chính trị, quốc phòng và trật tự an toàn xã hội được bảo đảm./.

Chi tiết xem văn bản tại đây:

Ánh Nguyệt (TH)

 

 

Họ tên no image
no image
Tiêu đề no image
Nội dung no image
Mã kiểm tra no image
1 2 3 4 5  ... 
Video tuyên truyền
THÔNG TIN TRA CỨU

image advertisement

Thống kê truy cập
  • Đang online: 1
  • Hôm nay: 1
  • Trong tuần: 1
  • Tất cả: 1