Số liệu thống kê
I. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản
1. Nông nghiệp
a. Cây hàng năm
Gieo trồng vụ đông | Diện tích (ha) |
Mạ | 170 |
Lúa | 2.650 |
Ngô | 150 |
Rau các loại | 1.300 |
b. Cây lâu năm
Cây lâu năm | Diện tích (ha) |
Diện tích trồng chè hạt | 10 |
Cà phê đã ươm | 115 nghìn cây |
Diện tích cây ăn quả | 120 |
c. Thu hoạch, chăm sóc bảo vệ cây trồng, vật nuôi
Thu hoạch cây trồng | Sản lượng (tấn) |
Sắn | 297.800 |
Mía | 126.140 |
Trong tháng xuất hiện dịch bệnh đối với một số cây trồng: cà phê bị sâu bệnh 27 ha; rau củ 50 ha, tuy nhiên không có diện tích mất trắng.
2. Lâm nghiệp
Sản lượng gỗ khai thác đạt 2.590 m3 , củi khai thác đạt 135.470 ste. So với cùng tháng năm trước gỗ khai thác giảm 0,1%, củi khai thác tăng 3%.
Trong tháng xảy ra 28 vụ vi phạm lâm luật với tổng số tiền phạt vi phạm hành chính nộp ngân sách nhà nước 133 triệu đồng.
3. Thủy sản
Diện tích nuôi trồng thủy sản 2.696 ha, so với năm trước diện tích nuôi thủy sản tăng 5,0%. Sản lượng thủy sản đạt 560 tấn, so với cùng kỳ năm trước tăng 1%.
II. Sản xuất công nghiệp
1. Chỉ số sản xuất công nghiệp
Sản xuất công nghiệp 2 tháng đầu năm | So với cùng kỳ năm trước trước (%) |
Công nghiệp khai khoáng | Giảm 89,5% |
Công nghiệp chế biến, chế tạo | Tăng 8,3% |
Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng và điều hòa không khí | Tăng 20,5% |
Cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải | Giảm 13,2% |
2. Sản xuất và tiêu thụ sản phẩm công nghiệp
Sản xuất sản phẩm công nghiệp 2 tháng đầu năm | So với cùng kỳ năm trước (%) |
Đá xây dựng các loại | Tăng 11,4 |
Sữa và kem chưa cô đặc, chưa pha thêm đường và chất tạo ngọt khác | Tăng 3,7 |
Sữa chua, sữa và kem lên men hoặc axit hóa | Tăng 19,7 |
Xi măng | Giảm 38,4 |
Gạch xây | Tăng 27,3 |
Điện sản xuất | Tăng 21 |
Điện thương phẩm | Tăng 18,4 |
Các sản phẩm có chứa thành phần sữa tự nhiên chưa phân vào đâu | Tăng 15,8 |
Đường | Tăng 16,4 |
Mật đường | Giảm 1,5 |
Cấu kiện làm sẵn cho xây dựng hoặc kỹ thuật dân dụng | Tăng 10,6 |
Nước uống được | Tăng 13,2 |
III. Hoạt động dịch vụ
1. Bán lẻ hàng hóa
Bán lẻ hàng hóa | Tháng 2/2017 |
Tổng mức bán lẻ hàng hóa | 1.266.509 triệu đồng |
2. Doanh thu dịch vụ tiêu dùng
Dịch vụ tiêu dùng | Doanh thu (triệu đồng) |
Tổng doanh thu dịch vụ tiêu dùng | 320.788 |
3. Vận tải hành khách và hàng hóa
Vận tải hành khách và hàng hóa | 2 tháng đầu năm 2017 | So với cùng kỳ năm trước (%) |
Vận chuyển hành khách | 575 nghìn lượt khách | Tăng 4,3 |
Luân chuyển hành khách | 55.535 nghìn lượt khách | Tăng 5,1 |
Doanh thu vận tải hành khách | 50.713 triệu đồng | Tăng 9 |
Vận chuyển hàng hóa | 719 nghìn tấn | Tăng 4,2 |
Luân chuyển hàng hóa | 81.927 nghìn tấn.km | Tăng 4,5 |
Doanh thu vận tải hàng hóa | 239.115 triệu đồng | Tăng 7 |
IV. Vốn đầu tư
Vốn đầu tư | Số vốn (triệu đồng) |
Nguồn vốn nhà nước do địa phương quản lý | 151.662 |
V. Tài chính ngân sách
1. Thu ngân sách tại địa phương
Kết quả thu ngân sách tháng 2/2017 ước thực hiện được 438,6 tỷ đồng.
2. Thu chi tiền mặt qua quỹ ngân hàng, tín dụng
Lĩnh vực | 2 tháng đầu năm 2017 | So với cùng kỳ năm trước(%) |
Tổng thu tiền mặt | 19.097 tỷ đồng | Tăng 41,6 |
Tổng chi | 18.499 tỷ đồng | Tăng 34,5 |
Bội chi | 598 tỷ đồng |
|
Dư nợ tín dụng | 24.900 tỷ đồng | Tăng 0,7 |
VI. Xuất, nhập khẩu hàng hóa
Kim nghạch | So với tháng truớc |
Xuất khẩu | Tăng 76,6% |
Nhập khẩu | Tăng 6,2 % |
VII. Giá tiêu dùng
1. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI)
Nhóm, ngành hàng | So với tháng trước (%) |
Hàng ăn và dịch vụ ăn uống | Giảm 1,45 |
Nhà ở, điện nước, chất đốt và VLXD | Tăng 0,53 |
Hàng hóa và dịch vụ khác | Tăng 0,09 |
Đồ uống và thuốc lá | Giảm 0,52 |
Giao thông | Tăng 0,47 |
2. Chỉ số giá vàng và USD
Chỉ số | So với tháng trước (%) | So với cùng kỳ năm trước (%) |
Giá vàng | Tăng 1,68 | Tăng 12,25 |
Giá đô la Mỹ | Giảm 0,11 | Tăng 1,42 |
VIII. Một số vấn đề xã hội
1. Tình hình đời sống dân cư
Trong tháng đời sống công chức, viên chức và người hưởng bảo hiểm xã hội ổn định, đời sống dân cư nông thôn được cải thiện.
2. Giáo dục và đào tạo
Trong tháng ngành giáo dục tiếp tục chỉ đạo, triển khai các nhiệm vụ năm học 2016-2017; phối hợp tổ chức thi chọn đội tuyển thi học sinh giỏi Quốc gia; chỉ đạo thi nghiên cứu khoa học kỹ thuật cho học sinh trung học cấp cơ sở; hướng dẫn thi Olympic tiếng anh, toán, vật lý qua internet cho học sinh tiểu học, THCS, THPT…
3. Y tế và chăm sóc sức khỏe nhân dân
Ngành y tế tiếp tục triển khai các biện pháp phòng chống dịch bệnh mùa Thu - Đông tăng cường giám sát phát hiện, phòng, chống, khống chế các bệnh dịch. Trong tháng 2/2017 toàn tỉnh có 1.986 số ca mắc cúm, 1.018 ca tiêu chảy, 25 ca tay chân miệng; kiểm tra và xử lý vi phạm về vệ sinh an toàn thực phẩm tại các chợ, các cơ sở sản xuất và bán buôn thực phẩm.
Chỉ đạo các đơn vị thực hiện tốt công tác thường trực cấp cứu, khám chữa bệnh cho nhân dân: tổng số lần khám bệnh tại cơ sở y tế là 125.688 lần/người; số bệnh nhân điều trị nội trú 14.293 người; số bệnh nhân điều trị ngoại trú (gồm cả kê đơn) là 66.908 lượt người; tổng số ngày nội trú là 103.029 ngày...
4. Văn hóa, thông tin, thể thao
Tổ chức tốt công tác thông tin tuyên truyền các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng , pháp luật của Nhà nước, các nhiệm vụ chính trị, các ngày lễ lớn của đất nước và của tỉnh như tuyên truyền về biển đảo và tình hình đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội …
Phục vụ chiếu phim 468 buổi cho 90.000 lượt người xem; Thể thao thành tích cao được duy trì, củng cố và phát triển các đội tỉnh, đội tuyển trẻ, và đội tuyển năng khiếu tại Trung tâm đào tạo và huấn luyện VĐV thể thao tỉnh.
5. An toàn giao thông
Đẩy mạnh hoạt động có hiệu quả của Ban ATGT các cấp, tiếp tục huy động cả hệ thống chính trị vào cuộc trong công tác bảo đảm TTATGT nhằm góp phần kiềm chế tại nạn giao thông trên địa bàn tỉnh. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về bảo đảm TTATGT, đặc biệt tập trung công tác tuyên truyền trực tiếp đến người tham gia giao thông như tuyên truyền thông qua xử lý vi phạm đến các tổ, bản, tiểu khu. Tiếp tục phát động phong trào tiên phong, gương mẫu của người thực thi công vụ, cán bộ hưởng lương ngân sách nhà nước và vận động người thân thực hiện tốt quy định về TTATGT, xây cơ quan, đơn vị thực hiện tốt quy định về TTATGT. Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước về bảo đảm TTATGT trên các lĩnh vực: quản lý kết cấu hạ tầng giao thông, đào tạo, sát hạch, đăng ký, đăng kiểm phương tiện tham gia giao thông; tổ chức vận tải hành khách. Huy động tối đa các lực lượng để thực hiện công tác tuần tra, kiểm soát và xử lý nghiêm minh các vi phạm về TTATGT, kết hợp tốt việc xử lý vi phạm với việc tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật.
Trong tháng 2/2017 trên địa bàn tỉnh Sơn La xảy ra 13 vụ tai nạn giao thông làm 11 người chết, 6 người bị thương.
Như Thủy (Tổng hợp)