Số liệu thống kê
I. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản
1. Nông nghiệp
a. Cây hàng năm
Cây hàng năm | Diện tích (ha) |
Trồng ngô vụ đông | 90 |
Đậu tương | 10 |
Khoai tây | 15 |
Rau các loại | 1.170 |
Cải lấy hạt | 340 |
b. Cây lâu năm
Cây lâu năm | Diện tích (ha) |
Diện tích cây cà phê | 350 ha |
Diện tích chè đã trồng | 190 ha |
Diện tích cây ăn quả | 1.340 ha |
c. Thu hoạch, chăm sóc bảo vệ cây trồng, vật nuôi
Cây ăn quả | Sản lượng (tấn) |
Ngô | 303.530 |
Lúa | 71.600 |
Cà phê | 5200 |
Chè | 37.130 |
Chuối | 14.200 |
Trong tháng xuất hiện dịch bệnh đối với một số cây trồng: lúa bị bệnh 528 ha; sắn bị sâu bệnh 02 ha; chè bị sâu bệnh 20ha…
2. Lâm nghiệp
Sản lượng gỗ khai thác đạt 3.870m3 , củi khai thác đạt 105.830 ste. So với cùng tháng năm trước gỗ khai thác tăng 51,4%, củi khai thác giảm 8,4%.
Trong tháng xảy ra 51 vụ vi phạm lâm luật với tổng số tiền phạt vi phạm hành chính nộp ngân sách nhà nước 171,2 triệu đồng.
3. Thủy sản
Diện tích nuôi trồng thủy sản 2.560 ha, so với năm trước diện tích nuôi thủy sản giảm 0,3%. Sản lượng thủy sản đạt 635 tấn, so với cùng kỳ năm trước giảm 19,3%.
II. Sản xuất công nghiệp
1. Chỉ số sản xuất công nghiệp
Sản xuất công nghiệp | So với tháng trước (%) | So với cùng kỳ năm trước (%) |
Công nghiệp khai khoáng | Tăng 4,1% | Giảm 89,7 |
Công nghiệp chế biến, chế tạo | Tăng 2,5% | Tăng 19,4 |
Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng và điều hòa không khí | Giảm 8,6% | Tăng 67,3 |
Cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải | Giảm 0,8% | Tăng 18,4 |
2. Sản xuất và tiêu thụ sản phẩm công nghiệp
Sản xuất sản phẩm công nghiệp | So với cùng kỳ năm trước (%) |
Đá xây dựng các loại | Tăng 26,2 |
Quặng nikel | Giảm 40,1 |
Sữa và kem chưa cô đặc, chưa pha thêm đường và chất tạo ngọt khác | Tăng 6,8 |
Sữa chua, sữa và kem lên men hoặc axit hóa | Tăng 55,3 |
Chè nguyên chất | Giảm 1,7 |
Gạch xây bằng đất sét nung | Tăng 15,6 |
Xi măng | Giảm 3,0 |
Điện sản xuất | Tăng 18,9 |
Điện thương phẩm | Tăng 38,7 |
Các sản phẩm có chứa thành phần sữa tự nhiên chưa phân vào đâu | Tăng 6,3 |
Đường chưa luyện | Giảm 7,9 |
Mật đường | Tăng 3,1 |
Cấu kiện làm sẵn cho xây dựng hoặc kỹ thuật dân dụng bằng xi măng | Tăng 18,1 |
Nước uống được | Tăng 0,8 |
III. Hoạt động dịch vụ
1. Bán lẻ hàng hóa
Bán lẻ hàng hóa | Tháng 11/2016 | So với tháng trước |
Tổng mức bán lẻ hàng hóa | 1.293.560 triệu đồng | Tăng 0,7% |
Kinh tế nhà nước | 21.870 triệu đồng | Tăng 0,5% |
Kinh tế ngoài nhà nước | 1.271.690 triệu đồng | Tăng 0,7% |
2. Doanh thu dịch vụ tiêu dùng
Dịch vụ tiêu dùng | Doanh thu (triệu đồng) |
Kinh tế nhà nước | 115.508 |
Kinh tế ngoài nhà nước | 195.906 |
3. Vận tải hành khách và hàng hóa
Vận tải hành khách và hàng hóa | Tháng 11/2016 | So với tháng trước (%) | So với cùng kỳ năm trước (%) |
Vận chuyển hành khách | 256 nghìn lượt khách | Tăng 0,5 | Tăng 5,3 |
Luân chuyển hành khách | 25.512 nghìn lượt khách | Tăng 1,0 | Tăng 6,7 |
Doanh thu vận tải hành khách | 20.522 triệu đồng | Tăng 3,2 | Tăng 7 |
Vận chuyển hàng hóa | 345 nghìn tấn | Tăng 3,3 | Tăng 5,7 |
Luân chuyển hàng hóa | 38.909 nghìn tấn.km | Tăng 3,8 | Tăng 6,5 |
Doanh thu vận tải hàng hóa | 116.882 triệu đồng | Tăng 5,3 | Tăng 4,9 |
IV. Vốn đầu tư
Vốn đầu tư | Số vốn (triệu đồng) |
Nguồn vốn nhà nước do địa phương quản lý | 242.762 |
V. Tài chính ngân sách
1. Thu ngân sách tại địa phương
Kết quả thu thuế tháng 11/2016 ước thực hiện được 430.000 triệu đồng đạt 11,3% so với dự toán HĐND tỉnh giao năm 2016, tăng 14,1% so với thực hiện tháng trước.
2. Thu chi tiền mật qua quỹ ngân hàng, tín dụng
Lĩnh vực | Tháng 11/2016 | So với tháng trước(%) | So với cùng kỳ năm trước(%) |
Tổng thu tiền mặt | 6.500 tỷ đồng | Giảm 0,8 | Tăng 5,8 |
Tổng chi | 7.000 tỷ đồng | Tăng 0,4 | Tăng 1,7 |
Bội chi | 500 tỷ đồng |
|
|
Dư nợ tín dụng | 22.500 tỷ đồng | Giảm 2,9 | Tăng 14,1 |
VI. Xuất, nhập khẩu hàng hóa
Kim nghạch | So với tháng truớc | So với cùng kỳ năm truớc |
Xuất khẩu | Tăng 26,8% | Giảm 53,6% |
Nhập khẩu | Tăng 51,4 % | Giảm 14,9% |
VII. Giá tiêu dùng
1. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI)
Nhóm, ngành hàng | So với tháng trước (%) |
Hàng ăn và dịch vụ ăn uống | Giảm 0,03 |
May mặc, mũ nón, giầy dép | Tăng 0,42 |
Giao thông | Tăng 1,47 |
Nhà ở, điện nước, chất đốt, vật liệu xây dựng | Giảm 0,05 |
Thiết bị đồ dùng gia đình | Tăng 0,11 |
Hàng hóa và dịch vụ khác | Tăng 0,02 |
2. Chỉ số giá vàng và USD
Chỉ số | So với tháng trước (%) | So với cùng kỳ năm trước (%) |
Giá vàng | Tăng 0,56 | Tăng 7,07 |
Giá đô la Mỹ | Tăng 0,09 | Giảm 0,16 |
VIII. Một số vấn đề xã hội
1. Tình hình đời sống dân cư
Trong tháng đời sống công chức, viên chức và người hưởng bảo hiểm xã hội ổn định, đời sống dân cư nông thôn được cải thiện. Đến nay trên địa bàn tỉnh không còn xảy ra tình trạng thiếu đói giáp hạt.
2. Giáo dục và đào tạo
Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc tổ chức tốt kỳ thi THPT Quốc gia năm 2016. Toàn tỉnh có 02 cụm thi, cụm thi do Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì được tổ chức tại 31 điểm với 311 phòng thi, 7.260 thí sinh dự thi; cụm thi do trường Đại học Tây Bắc chủ trì gồm 5 điểm với 88 phòng thi, 2.899 thí sinh dự thi.
Chuẩn bị các điều kiện cho công tác tuyển sinh vào đầu các cấp học; tổ chức lớp tập huấn hè cho cán bộ quản lý, giáo viên cốt cán năm 2016; duyệt hồ sơ tuyển sinh vào các trường DTNT Trung ương năm học 2016-2017.
3. Y tế và chăm sóc sức khỏe nhân dân
Ngành y tế tiếp tục triển khai các biện pháp phòng chống dịch bệnh mùa Đông Xuân tăng cường giám sát phát hiện, phòng, chống, khống chế các bệnh dịch. Trong tháng 11/2016 toàn tỉnh có 2.445 số ca mắc cúm, 986 ca tiêu chảy, 55 ca tay chân miệng; kiểm tra và xử lý vi phạm về vệ sinh an toàn thực phẩm tại các chợ, các cơ sở sản xuất và bán buôn thực phẩm.
Chỉ đạo các đơn vị thực hiện tốt công tác thường trực cấp cứu, khám chữa bệnh cho nhân dân: tổng số lần khám bệnh tại cơ sở y tế là 131.152 lần/người; số bệnh nhân điều trị nội trú 16.507 người;...
4. Văn hóa, thông tin, thể thao
Tổ chức tốt công tác thông tin tuyên truyền các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng , pháp luật của Nhà nước, các nhiệm vụ chính trị, các ngày lễ lớn của đất nước và của tỉnh như tuyên truyền về biển đảo và tình hình đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội …
Phục vụ chiếu phim 468 buổi cho 95.900 lượt người xem; Thể thao thành tích cao được duy trì, củng cố và phát triển các đội tỉnh, đội tuyển trẻ, và đội tuyển năng khiếu tại Trung tâm đào tạo và huấn luyện VĐV thể thao tỉnh.
5. An toàn giao thông
Đẩy mạnh hoạt động có hiệu quả của Ban ATGT các cấp, tiếp tục huy động cả hệ thống chính trị vào cuộc trong công tác bảo đảm TTATGT nhằm góp phần kiềm chế tại nạn giao thông trên địa bàn tỉnh. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về bảo đảm TTATGT, đặc biệt tập trung công tác tuyên truyền trực tiếp đến người tham gia giao thông như tuyên truyền thông qua xử lý vi phạm đến các tổ, bản, tiểu khu. Tiếp tục phát động phong trào tiên phong, gương mẫu của người thực thi công vụ, cán bộ hưởng lương ngân sách nhà nước và vận động người thân thực hiện tốt quy định về TTATGT, xây cơ quan, đơn vị thực hiện tốt quy định về TTATGT. Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước về bảo đảm TTATGT trên các lĩnh vực: quản lý kết cấu hạ tầng giao thông, đào tạo, sát hạch, đăng ký, đăng kiểm phương tiện tham gia giao thông; tổ chức vận tải hành khách. Huy động tối đa các lực lượng để thực hiện công tác tuần tra, kiểm soát và xử lý nghiêm minh các vi phạm về TTATGT, kết hợp tốt việc xử lý vi phạm với việc tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật.
Trong tháng 10/2016 trên địa bàn tỉnh Sơn La xảy ra 12 vụ tai nạn giao thông làm 8 người chết, 8 người bị thương.
Như Thủy (Tổng hợp)