Số liệu thống kê
I. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản
1. Nông nghiệp
a. Trồng trọt
Trồng trọt | Diện tích (ha) |
Cà phê | 12.040 |
Chè | 4.300 |
Nhãn | 8.857 |
Chuối | 2.504 |
Mận | 4.064 |
Chanh leo | 250 |
Xoài | 4.153 |
b. Thu hoạch, chăm sóc bảo vệ cây trồng, vật nuôi
Thu hoạch cây trồng | Sản lượng (tấn) |
Rau | 1.722 |
Mía | 3.631 |
Chè | 1.601 |
Mận | 615 |
Mơ | 205 |
Trong tháng xuất hiện dịch bệnh đối với một số cây trồng: lúa 110 ha; ngô 05 ha; chè 01 ha; cà phê 46 ha; cây ăn quả 54 ha tuy nhiên không có diện tích mất trắng.
2. Lâm nghiệp
Sản lượng gỗ khai thác đạt 2.547 m3 , củi khai thác đạt 103.140 ste. So với cùng tháng năm trước gỗ khai thác tăng 8,9, củi khai thác giảm 16,0%.
Trong tháng xảy ra 79 vụ vi phạm lâm luật với tổng số tiền phạt vi phạm hành chính nộp ngân sách nhà nước 453 triệu đồng.
3. Thủy sản
Diện tích nuôi trồng thủy sản 2.715 ha, so với năm trước diện tích nuôi thủy sản tăng 6,2%. Sản lượng thủy sản đạt 621 tấn.
II. Sản xuất công nghiệp
1. Chỉ số sản xuất công nghiệp
Sản xuất công nghiệp 4 tháng đầu năm 2017 | So với cùng kỳ năm trước trước (%) |
Công nghiệp khai khoáng | Giảm 88,1% |
Công nghiệp chế biến, chế tạo | Tăng 17,9% |
Sản xuất và phân phối điện | Giảm 11,1% |
Cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải | Tăng 5,3% |
2. Sản xuất và tiêu thụ sản phẩm công nghiệp
Sản xuất sản phẩm công nghiệp 4 tháng đầu năm 2017 | So với cùng kỳ năm trước (%) |
Đá xây dựng các loại | Tăng 62,2 |
Sữa và kem chưa cô đặc, chưa pha thêm đường và chất tạo ngọt khác | Tăng 13,3 |
Sữa chua, sữa và kem lên men hoặc axit hóa | Giảm 3,7 |
Chè nguyên chất | Tăng 41,6 |
Gạch xây | Tăng 6,0 |
Điện sản xuất | Giảm |
Điện thương phẩm | Tăng 11,3 |
Các sản phẩm có chứa thành phần sữa tự nhiên chưa phân vào đâu | Giảm 9,6 |
Đường | Tăng 34,2 |
Mật đường | Giảm 6,4 |
Cấu kiện làm sẵn cho xây dựng hoặc kỹ thuật dân dụng | Tăng 6,0 |
Nước uống được | Tăng 5,3 |
III. Hoạt động dịch vụ
1. Bán lẻ hàng hóa
Bán lẻ hàng hóa | 4 tháng năm 2017 |
Tổng mức bán lẻ hàng hóa | 5.406.843 triệu đồng |
2. Doanh thu dịch vụ tiêu dùng
Dịch vụ tiêu dùng 4 tháng | Doanh thu (triệu đồng) |
Tổng doanh thu dịch vụ tiêu dùng | 1.264.758 |
3. Vận tải hành khách và hàng hóa
Vận tải hành khách và hàng hóa | 4 tháng năm 2017 | So với cùng kỳ năm trước (%) |
Vận chuyển hành khách | 1.134 nghìn lượt khách | Tăng 5,5 |
Luân chuyển hành khách | 111.011 nghìn lượt khách | Tăng 7,7 |
Doanh thu vận tải hành khách | 99.338 triệu đồng | Tăng 9,5 |
Vận chuyển hàng hóa | 1.443 nghìn tấn | Tăng 4,6 |
Luân chuyển hàng hóa | 168.091 nghìn tấn.km | Tăng 6,8 |
Doanh thu vận tải hàng hóa | 491.086 triệu đồng | Tăng 8,2 |
IV. Vốn đầu tư
Vốn đầu tư 4 tháng đầu năm 2017 | Số vốn (triệu đồng) |
vốn đầu tư thực hiện từ nguồn vốn nhà nước do địa phương quản lý | 642.568 |
V. Tài chính ngân sách
1. Thu ngân sách tại địa phương
Kết quả thu ngân sách 4 tháng năm 2017 ước thực hiện được 3.487,4 tỷ đồng.
2. Thu chi tiền mặt qua quỹ ngân hàng, tín dụng
Lĩnh vực | 4 tháng đầu năm 2017 | So với cùng kỳ năm trước(%) |
Tổng thu tiền mặt | 31.293 tỷ đồng | Tăng 15,3 |
Tổng chi | 31.753 tỷ đồng | Tăng 14,8 |
Dư nợ tín dụng | 25.600 tỷ đồng | Tăng 1,5 |
VI. Xuất, nhập khẩu hàng hóa
Kim nghạch | So với cùng kỳ năm truớc |
Xuất khẩu | Giảm 95,3% |
Nhập khẩu | Tăng 15,6 % |
VII. Giá tiêu dùng
1. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI)
Nhóm, ngành hàng | So với tháng trước (%) |
Hàng ăn và dịch vụ ăn uống | Giảm 0,02 |
Nhà ở, điện nước, chất đốt và VLXD | Giảm 0,14 |
Hàng hóa và dịch vụ khác | Giảm 0,01 |
Văn hóa, giải trí và du lịch | Tăng 0,06 |
Giao thông | Giảm 1,14 |
2. Chỉ số giá vàng và USD
Chỉ số | So với tháng trước (%) |
Giá vàng | Giảm 0,43 |
Giá đô la Mỹ | Giảm 0,35 |
VIII. Một số vấn đề xã hội
1. Tình hình đời sống dân cư
Đời sống công chức, viên chức và người hưởng bảo hiểm xã hội ổn định, đời sống dân cư được cải thiện, không còn xảy ra tình trạng đói giáp hạt.
2. Giáo dục và đào tạo
Trong tháng, ngành Giáo dục đã tập trung chỉ đạo triển khai các nhiệm vụ học kỳ II năm 2016-2017; tổ chức thi giải Toán, Vật lý, Olympic tiếng anh trên mạng Internet cấp tiểu học và trung học cấp tỉnh; tổ chức thi giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh lần thứ X….
3. Y tế và chăm sóc sức khỏe nhân dân
Ngành y tế tiếp tục triển khai các biện pháp phòng chống dịch bệnh mùa Thu - Đông tăng cường giám sát phát hiện, phòng, chống, khống chế các bệnh dịch. Trong quý tháng toàn tỉnh có 1.491 số ca mắc cúm, 1.145 ca tiêu chảy, 11 ca tay chân miệng; kiểm tra và xử lý vi phạm về vệ sinh an toàn thực phẩm tại các chợ, các cơ sở sản xuất và bán buôn thực phẩm.
Chỉ đạo các đơn vị thực hiện tốt công tác thường trực cấp cứu, khám chữa bệnh cho nhân dân: tổng số lần khám bệnh tại cơ sở y tế là 100.800 lần/người; số bệnh nhân điều trị nội trú 12.584 người; số bệnh nhân điều trị ngoại trú (gồm cả kê đơn) là 62.158 lượt người; tổng số ngày nội trú là 84.909 ngày...
4. Văn hóa, thông tin, thể thao
Tổ chức tốt công tác thông tin tuyên truyền các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng , pháp luật của Nhà nước, các nhiệm vụ chính trị, các ngày lễ lớn của đất nước và của tỉnh như tuyên truyền về biển đảo và tình hình đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội …
Phục vụ chiếu phim 468 buổi cho 106.000 lượt người xem; Thể thao thành tích cao được duy trì, củng cố và phát triển các đội tỉnh, đội tuyển trẻ, và đội tuyển năng khiếu tại Trung tâm đào tạo và huấn luyện VĐV thể thao tỉnh.
5. An toàn giao thông
Đẩy mạnh hoạt động có hiệu quả của Ban ATGT các cấp, tiếp tục huy động cả hệ thống chính trị vào cuộc trong công tác bảo đảm TTATGT nhằm góp phần kiềm chế tại nạn giao thông trên địa bàn tỉnh. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về bảo đảm TTATGT, đặc biệt tập trung công tác tuyên truyền trực tiếp đến người tham gia giao thông như tuyên truyền thông qua xử lý vi phạm đến các tổ, bản, tiểu khu. Tiếp tục phát động phong trào tiên phong, gương mẫu của người thực thi công vụ, cán bộ hưởng lương ngân sách nhà nước và vận động người thân thực hiện tốt quy định về TTATGT, xây cơ quan, đơn vị thực hiện tốt quy định về TTATGT. Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước về bảo đảm TTATGT trên các lĩnh vực: quản lý kết cấu hạ tầng giao thông, đào tạo, sát hạch, đăng ký, đăng kiểm phương tiện tham gia giao thông; tổ chức vận tải hành khách. Huy động tối đa các lực lượng để thực hiện công tác tuần tra, kiểm soát và xử lý nghiêm minh các vi phạm về TTATGT, kết hợp tốt việc xử lý vi phạm với việc tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật.
Trong tháng quý tháng 4/2017 trên địa bàn tỉnh Sơn La xảy ra 12 vụ tai nạn giao thông làm 4 người chết, 16người bị thương.
Như Thủy (Tổng hợp)